Nhà thuốc The Pharmacy Depot chuyên cung cấp dược liệu health healthyeatingforums

Thuốc Dostinex 0,5mg có thành phần chính là Cabergoline chiết xuất từ cây nấm cựa gà được sản xuất bởi công ty dược phẩm Pfizer – là công ty dược phẩm đa quốc gia lớn nhất trên thế giới. Cabergoline được cấp bằng sáng chế vào năm 1980, và bắt đầu được chấp thuận sử dụng trong y tế từ năm 1993 độc quyền bởi Pharmacia và sau đó vào năm 2003 được Pfizer mua lại với thương hiệu biệt dược Dostinex.

Thuốc Dostinex 0,5mg thường được sử dụng như một tác nhân đầu tiên trong việc quản lý Prolactinomas do có ái lực cao hơn với các vị trí thụ thể D2. Thuốc Dostinex gây ít tác dụng phụ nghiêm trọng hơn và lịch trình sử dụng thuốc cũng thuận tiện cho bệnh nhân hơn so với thuốc Bromocriptine trước đây. Tuy nhiên, đối với bệnh nhân đang mang thai thuốc Bromocriptine vẫn thường được ưu tiên lựa chọn để điều trị cho bệnh nhân vì hiện nay vẫn còn có rất ít dữ liệu nghiên cứu về tính an toàn trong thai kỳ đối với hoạt chất Cabergoline.

Công dụng của thuốc Dostinex 0,5mg

Thuốc Dostinex 0,5mg có tác dụng:

  • Tăng Prolactin trong máu.
  • Hỗ trợ điều trị khối u tuyến yên do sự thay đổi bài tiết Prolactin ở người.
  • Sử dụng đơn lẻ để điều trị giai đoạn đầu của bệnh Parkinson. Sử dụng kết hợp thuốc Dostinex với các thuốc có thành phần chính là Levodopa (biệt dược Madopar do Roche sản xuất, Syndopa do Sunpharma sản xuất,..) và chất ức chế decarboxylase như Carbidopa để điều trị bệnh Parkinson trong giai đoạn tiến triển.
  • Điều trị bệnh u xơ tử cung.
  • Hỗ trợ điều trị bệnh to đầu chi.
  • Ức chế tiết sữa, điều trị bệnh vô kinh (không có kinh nguyệt, đây là nguyên nhân phổ biến dẫn đến vô sinh ở phụ nữ), kinh nguyệt không đều, viêm vú ở phụ nữ, điều trị bệnh tự phát dòng sữa mặc dù không trong giai đoạn sinh con hoặc cho con bú, làm giảm tỷ lệ mắc bệnh hội chứng quá kích buồng trứng (OHSS) mà không ảnh hưởng đến kết quả mang thai ở những phụ nữ trải qua chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm ( IVF ).
  • Đôi khi thuốc Dostinex được sử dụng như một chất bổ sung cho thuốc chống trầm cảm SSRI. Có một số bằng chứng cho thấy thuốc Dostinex làm giảm đi các tác dụng không mong muốn như giảm ham muốn tình dục và chứng vô cảm của thuốc chống trầm cảm SSRI khi 2 thuốc này được sử dụng cùng nhau.
  • Thuốc Dostinex giúp nam giới tăng cường được số lần đạt cực khoái, giảm thời gian chờ “hồi sức” sau mỗi lần quan hệ. Ít nhất đã có 2 nghiên cứu chứng minh tác dụng tuyệt vời này của thuốc Dostinex đối với nam giới. Chính vì tác dụng này, Dostinex được sử dụng rất nhiều cùng với thuốc cường dương Viagra để tăng cường thời gian tình cảm trong các cuộc yêu của đôi tình nhân.
  • Ngoài ra, một nghiên cứu trên chuột cho thấy Dostinex làm giảm đi chứng nghiện rượu ở chuột, có thể bằng cách tăng biểu hiện GDNF ở vùng não bụng.

căn bệnh uốn ván là căn bệnh lây nhiễm cấp tính sở hữu thể gây tử vong gây ra bởi trực khuẩn Clostridium Tetani. Vi khuẩn thường xâm nhập qua vết yêu quý ở da, niêm mạc vào thân thể dẫn đến bệnh cảnh lâm sàng tiêu biểu là co cứng cơ thường gặp, trên nền co cứng đôi khi có cơn co giật.

1.Tác nhân gây chứng bệnh

Clostridium Tetani là trực khuẩn kị khí, Gram dương, sinh nha bào và gây chứng bệnh bằng ngoại độc tố. Chúng còn đó ở 2 dạng:

-dạng hoạt động: vững mạnh và nhân lên tại vết yêu mến trong điều kiện kỵ khí và tiết ra ngoại độc tố

-dạng nha bào: mang vỏ bọc dày, sống được nhiều năm trong đất, sức đề kháng cao với chất khử trùng thường ngày

2.Dịch tễ

-vi khuẩn với ở phần lớn nơi và dẫn đến chứng bệnh tản phát trên khắp toàn cầu, đặc thù ở những vùng nông nghiệp và những nơi bắt buộc tiếp xúc có chất thải súc vật và ko được tiêm phòng hầu hết thường xuyên phổ thông hơn.

-nguồn bệnh: nha bào uốn ván có trong đất, bụi, phân ở ngoại cảnh

-đường lây: qua những vết yêu quý ở da và niêm mạc

-khối cảm thụ: ko mang miễn nhiễm tình cờ nên các người chưa được tiêm vaccin phòng uốn ván đều sở hữu thể mắc bệnh

3.Triệu chứng lâm sàng

Thể điển hình

-nung bệnh: làng nhàng 6-12 ngày; không có triệu chứng lâm sàng, chủ yếu là biểu hiện của vết yêu mến. Thời gian nung bệnh là một nguyên tố tiên đoán.

-khởi phát: biểu hiện trước nhất và độc nhất vô nhị là cứng hàm. Bệnh nhân khắt khe há mồm, khó khăn nhai, đau hai bên quai hàm, hàm ngày càng khít lại

Khám thấy 2 bên cơ nhai co cứng, khi đè lưỡi hàm càng khít chặt

Toàn thân mỏi mệt, có thể sốt

kể từ cứng hàm đến lúc mang cơn co giật trước hết nhàng nhàng 2-3 ngày

-toàn phát:

+bệnh cảnh co cứng cơ: cứng hàm ngày càng rõ, co cứng cơ vùng mặt, cứng gáy khiến cho bệnh nhân khó khăn cúi đầu, co cứng cơ thân mình tùy trường hợp

Cơ doãi co cứng ưu thế: bệnh nhân ưỡn ra sau, cổ ngửa

Cơ cấp bách ưu thế: bệnh nhân nằm còng lưng tôm

Co cứng đều 2 nhóm: phong thái uốn ván thẳng

Co cơ ở bụng: bụng cứng như gỗ

+cơn co giật: trên nền co cứng, giật toàn thân, cơn co mắc phải thiên nhiên hay sở hữu kích thích

+rối loàn cơ năng: nuốt khó, khó tở do co thắt họng...

+toàn thân sở hữu sốt ảnh hưởng có mức độ vết yêu thương, có rối loạn tuần hoàn não

+hội chứng thể dịch ko đặc hiệu

-thời kỳ lui bệnh: cơn giật thưa dần rồi hết, mức độ co cứng còn kéo dài nhưng mức độ tránh dần, mồm há được, sở hữu phản xạ nuốt trở lại

*các thể lâm sàng:

-uốn ván nhẹ

-uốn ván nội tạng

-uốn ván rốn

-uốn ván đầu

-uốn ván khu trú ở chi

-uốn ván trường diễn

4.Điều trị

xử trí trục đường vào

-mở bát ngát vết yêu đương, cắt lọc, lấy dị vật

-rửa bằng oxy già, thuốc tím

những thuốc chữa

-thuốc an thần chống co giật: buộc phải dùng thuốc ít ảnh hưởng hô hấp. Ngày nay cần sử dụng Diazepam 1-2mg/kg/24h, tối đa 8mg/kg/24h

-huyết thanh kháng độc tố uốn ván SAT: liều rẻ 5000-10000dv, tối đa 20000đv, tiêm bắp một lần độc nhất, thử test trước tiêm

-vaccin giải độc tố uốn ván: tiêu dùng phòng chứng bệnh sau này

Tiêm dưới da 3 lần, mỗi lần 1 ml, mẹo 10-15 ngày. Đề cập lại sau tiêm 1 năm

-thuốc kháng sinh để diệt vi khuẩn uốn ván và chống bội nhiễm

-bồi phụ nước, điện giải và điều trị biểu hiện khác

-đảm bảo thông khí cho người bệnh

-dinh dưỡng gần như cho người bệnh

Copy ghi nguồn DuocDien.Net

căn bệnh dại là chứng bệnh viêm não tủy cấp tính do virus đần độn gây nê, gây tổn thương hệ tâm thần trung ương ở động vật sở hữu vú với biểu lộ lâm sàng tiêu biểu là hiện trạng kích thích tâm thần chuyển di hoặc liệt kiểu Landry.

căn bệnh truyền nhiễm trong khoảng động vật máu nóng qua người phê chuẩn vết gắp, cào với dính chất tiết nhiễm virus. Khi phát chứng bệnh tỷ lệ tử vong là 100%

1.Dịch tễ học

chứng bệnh mang mặt ở khắp hầu hết nơi trên thế giới, dẫn đến căn bệnh lẻ tẻ, tản phát.

-mầm bệnh: virus dại thuộc họ Rhabdoviridae hình viên đạn kích tấc 80-100 awngtoron, với cấu tạo ARN

Virus mang sức đề kháng yếu hèn,dễ bị tiêu diệt bởi nhiệt độ, bất hoạt mau chóng bởi xà phòng, ete...

-nguồn bệnh: những động vật tâm huyết đều mang thể là nguồn cất virus ngớ ngẩn. Dã thú hay bị bệnh nhất là chó sói, cáo, dơi

Ở Việt nam nguồn bệnh cốt tử là chó, mèo

-đường lây: qua da và niêm mạc là con đường lây chính

với thể lây qua con đường hô hấp hoặc qua ghép giác mạc của người bị ngu nhưng cực kỳ thi thoảng

-khối cảm thụ: những động vật tâm huyết đều sở hữu năng lực bị lẩn thẩn

hai.Triệu chứng lâm sàng

quá trình nung chứng bệnh

-tùy thuộc tình trạng, vị trí vết gắp, số lượng virus xâm nhập mà với thể kéo dài trong khoảng 10 ngày- 1 năm

-vết đớp gần tâm thần trung ương và nơi giàu màng lưới tâm thần sở hữu quá trình ủ căn bệnh ngắn

thời kỳ phát khởi

1 số tín hiệu mang thể gặp: lo âu,bồn chồn, cảm nhận ngứa, đau, đổi thay tâm tính...

quá trình toàn phát

mang 2 thể bệnh: thể hung tợn và thể liệt

-thể hung hãn hoặc co cứng là thường gặp nhất, biểu hiện lâm sàng là tình trạng kích thích tâm thần chuyển di.

Thể dữ dữ: người bệnh hung dữ, điên khùng, gây sự, dập phá như bị tâm thần; gia nhập hôn mê và tử vong thời gian nhanh

Thể co cứng: bệnh nhân co cứng, run rẩy, sở hữu thể co giật. Mang các cơn co thắt thanh khí quản siêu đau, xuất hiện khi ó kích thích dù siêu nhỏ như mùi vị, ánh sáng, luồng gió... Làm bệnh nhân sở hữu diễn tả kinh sợ nước, e gió, hoảng sợ ánh sáng sủa...

phần lớn hệ tâm thần bị kích thích bắt buộc nâng cao cảm giác giác quan: nâng cao tiết đờm dãi, mắt sáng sủa, tai thính, kích thích dục tình, sở hữu thể sở hữu ảo giác

Rối loạn tâm thần thực vật: sốt nâng cao dần, vã mồ hôi, tăng tiết nước bọt...

Diễn biến: những triệu chứng trên xuất hiện từng cơn tăng dần; sau 3-5 ngày nặng nề lên và tử vong

-thể liệt: biểu hiện liệt hướng thượng kiểu Landry; trước hết khu trú 1 hay 2 chi dưới sau chậm triển khai bí đái rồi đột ngột lan thời gian nhanh lên chi trên và ới hành tủy gây ngừng tim giới hạn thở, tử vong sau 4-12 ngày

bệnh gàn ở con nít

trẻ em thường xuyên vết gắp ở mặt bắt buộc quá trình ủ bệnh ngắn.

trình bày lâm sàng cực kỳ ít co thắt bắt buộc với thể ko có tín hiệu kinh hãi nước, trẻ vãn bình tĩnh, chỉ thấy căng thẳng, nôn thốc nôn tháo ọe, bần thần, buồn bã, mang thể 1 giai đoạn kích thích ngắn rồi li suy bì, trụy mạch và tử vong.

3.Điều trị dại dột lên cơn

-hiện chưa với thuốc chữa đặc hiệu căn bệnh đần độn lúc đã lên cơn mà chỉ chữa trị hiện tượng

4.Điều trị phòng ngừa cho người bị thú vật nghi gàn cắn

-xử trí vết thương: phải khiến cho ngay sau lúc bị thú vật cắn: dội vết thương bằng xà phòng dưới vòi nước chảy rau chậm triển khai rửa bằng nước lọc và lau khô. Sat trùng vết thương bằng cồn iod hoặc ete...

với thể tiêm phòng uốn ván và cho kháng sinh giảm thiểu nhiễm trùng vết mến

-điều trị đề phòng bằng vaccin hoặc huyết thanh kháng dại dột

Copy ghi nguồn DuocDien.Net

↑このページのトップヘ